Đó là 431,05 tỷ nhân dân tệ (khoảng 159 nghìn tỷ yên). Theo công ty, tổng lợi nhuận của các công ty cổ phần nhà nước giảm 4,6% xuống 2.139,73 tỷ nhân dân tệ (khoảng 46 nghìn tỷ yên) và của các công ty cổ phần giảm 3,6%.
5.616.640 triệu nhân dân tệ (khoảng 120 nghìn tỷ yên), các công ty có vốn đầu tư nước ngoài và Hồng Kông/Macau/Đài Loan giảm 1,7% xuống 1.763.790 triệu nhân dân tệ (khoảng 38 nghìn tỷ yên), và các công ty tư nhân tăng 0,5 nghìn tỷ.
Đó là 324,58 tỷ nhân dân tệ (khoảng 50 nghìn tỷ yên). Tính theo ba lĩnh vực chính, tổng lợi nhuận của ngành khai thác mỏ giảm 10,0% xuống 1.127,19 tỷ nhân dân tệ (khoảng 24 nghìn tỷ yên) và ngành sản xuất giảm 3,9% xuống 5,5 nghìn tỷ yên.
14,11 tỷ nhân dân tệ (khoảng 118 nghìn tỷ yên), và các ngành sản xuất và cung cấp điện, năng lượng nhiệt, khí đốt, nước tăng 14,5% lên 789,76 tỷ nhân dân tệ (khoảng 17 nghìn tỷ yên).
Nhìn vào tình hình lợi nhuận của các ngành công nghiệp chính, ngành sản xuất và cung cấp điện và nhiệt năng tăng 17,8%, ngành luyện và cán kim loại màu tăng 15,2% và ngành dầu khí tăng 15,2%.
・Ngành công nghiệp khai thác khí đốt tự nhiên có tốc độ tăng trưởng cao 14,2%. Mặt khác, ngành khai thác và làm sạch than giảm 22,2%, ngành sản xuất sản phẩm khoáng phi kim loại giảm 45,1%, ngành luyện kim và cán kim loại đen giảm 54,6%.
% giảm bớt. Ngoài ra, ngành công nghiệp chế biến dầu, than và nhiên liệu khác rơi vào tình trạng thâm hụt do thặng dư của năm trước. Trong cùng thời gian, doanh thu hoạt động của các doanh nghiệp công nghiệp có quy mô quốc gia trở lên tăng 2,1% lên 137,77 nghìn tỷ Yên.
Nó lên tới 2.957 nghìn tỷ yên (khoảng 2.957 nghìn tỷ yên). Chi phí hoạt động tăng 2,5% lên 117,31 nghìn tỷ nhân dân tệ (khoảng 2.518 nghìn tỷ yên) và tỷ suất lợi nhuận hoạt động là 5,39%, giảm 0,30 điểm so với năm trước.
Mặt khác, lợi nhuận của các công ty công nghiệp có quy mô quốc gia trở lên trong tháng 12 năm 2024 tăng 11,0% so với cùng tháng năm trước.
2025/01/28 15:37 KST
Copyrights(C)wowkorea.jp 105